LỰA CHỌN THUỐC HẠ HUYẾT ÁP (15/07/2009)
1. Nguyên tắc lựa chọn
thuốc
- Thuốc có
tác dụng hạ HA tốt (nhưng không hạ quá mạnh, quá nhanh)
- Duy trì
được tác động hạ áp kéo dài trong 24 giờ (Tỷ lệ đáy/đỉnh + (Trough/Peak ratio)
phải trên 50%.
- Vừa có tác
dụng hạ HA vừa làm giảm hoặc phục hồi tổn thương cơ quan đích (giảm khối lượng
tâm thất trái...)
- Ít tác dụng
phụ
- Dễ dùng, dễ
kiểm soát (uống 1 lần trong ngày, thời gian bán hủy không quá dài...)
- Khi chọn
thuốc điều trị HA cũng cần chú ý đến:
- Phù hợp với
các cá thể, với tuổi và giới
- Các bệnh
kèm theo THA (TMCT cục bộ, tiểu đường...)
- Tương tác
của thuốc hạ HA
- Ảnh hưởng
của thuốc đến chất lượng cuộc sống
- Giá tiền
thuốc
2. Nguyên tắc dùng thuốc
hạ áp
- Chọn thuốc
điều trị thứ nhất, thuốc thứ 2, thứ 3...
- Chọn phương
thức điều trị đơn độc hay điều trị phối hợp để có kết quả tối ưu.
- Dùng liều
thuốc khởi đầu thấp, sau tăng dần để có hiệu quả hạ áp mong muốn và tìm được
liều lượng tích hợp với từng cá thể.
- Hạ HA từ từ
(không quá 25% so với HA ban đầu)
- Giảm dần
liều lượng thuốc sau khi đã kiểm soát được HA ở mức ổn định (theo dõi ít nhất
sau 1 năm) và phối hợp chặt chẽ với "điều trị HA không dùng thuốc"
(điều chỉnh lối sống).
- Theo dõi
chặt chẽ bệnh nhân khi dùng thuốc (sự tuân thủ chế độ uống thuốc, phát hiện các
trường hợp "kháng thuốc")
- Khi bắt
buộc phải ngừng thuốc do tác dụng phụ (hoặc kém tác dụng trên HA) đối với một
số thuốc không được cắt đột ngột vì có thể gây hiện tượng HA tăng vọt lên (chẹn
beta giao cảm, đồng vận alpha trung ương...)
3. Những thuốc hạ huyết
áp
Ðể có thể lựa
chọn chính xác thuốc hạ HA có hiệu quả trong điều trị, cần có cái nhìn tổng
quát về dược lý học các thuốc hạ áp thông dụng hiện nay.
3.1. Thuốc
lợi tiểu
3.1.1. Các nhóm thuốc lợi
tiểu
v Thiazides: có nhiều thuốc như Chlorothiazid,
Cyclothiazid, Hydro Chlorothiazid... tác dụng chậm nhưng thời gian bán hủy dài
- là nhóm được chọn để điều trị đơn độc hoặc phối hợp với các nhóm thuốc khác
(Neaton và CS 1993, Saito, Kimura 1996).
v Nhóm có cấu tạo liên quan sulfonamid: gồm có Chlorthalidon, Indapamid,
Metrolazon... Trong đó Indapamid (Fludex, Natrilix) ngoài tác dụng hạ áp còn có
khả năng làm giảm khối lượng cơ tâm thất trái bị phì đại (Curry và CS 1996).
v Lợi tiểu quai: gồm Furosemid, Ethacrynic acid,
Bumetanid... trong Furosemid (Lasix) có tác dụng nhanh, thời gian bán hủy ngắn
được sử dụng điều trị các cơn THA hoặc THA kèm suy tim trái cấp.
v Lợi tiểu ít thải Kali: gồm Amilorid, Triamteren,
Spironolacton... mà spironolacton được dùng nhiều trong các trường hợp THA có
tăng aldosteron, tuy nhiên tác dụng hạ HA yếu hơn các lợi tiểu khác.
Lợi tiểu được
chọn là thuốc đầu tiên cho điều trị THA vì nó làm giảm bệnh suất và tử tuất.
Phối hợp liều nhỏ lợi tiểu với các thuốc
trên (Kaplan NM, Gifford RW 1996, Matersson BJ, Reda DJ, Preston RA và CS
1995). Một số thuốc lợi tiểu mới như Mefrusid, Piretanid, Xipamid đang được
nghiên cứu sử dụng vì khả năng thải trừ kali ít (Fillastre và CS 1996).
3.1.2. Tác dụng phụ của
lợi tiểu:
v Hạ kali máu (trừ nhóm lợi tiểu ít thải Kali có thể làm tăng kali máu)
v Hạ Magiê máu
v Tăng acid uric máu (nhóm Thiazides)
v Tăng calci máu (nhóm Thiazides)
v Tăng cholesterol máu (Thiazides)
v Giảm dung nạp glucose và tăng đề kháng với insulin (Thiazides)
v Hạ natri máu
v Liệt dương
v Các tác dụng phụ hiếm gặp là: sốt, viêm túi mật, viêm tuỵ, viêm thận kẽ cấp
tính...
3.2. Nhóm
tác động trên thần kinh giao cảm
3.2.1. Tác động trên đồng
vận giao cảm alpha trung ương
v Methyldopa: tác dụng phụ cần lưu ý là có độc tính
với gan, hạ HA tư thế đứng, giữ nước trong cơ thể và gây buồn ngủ.
v Clonidin: tác dụng khá nhanh sau 30 phút nên có
thể dùng để hạ các cơn THA. Dạng bào chế dán trên da giải phóng thuốc liên tục
và giảm tác dụng phụ (Weber 1986).
Tác dụng phụ cần lưu ý là gây buồn ngủ, khô miệng, gây block
xoang nhĩ, nhĩ thất và nhịp tim chậm.
Ngừng thuốc đột ngột có thể gây cơn tăng HA hoặc TMCT cục bộ.
v Guanabenz, Guanfacin và Lofexidin: có tác dụng tương tự clonidin
v Nhóm đồng vận thụ thể Imidazolin: đang được sử dụng với 2 loại thuốc
là Rilmenidin và Moxonidin (Pichard, Graham 1996).
3.2.2. Ức chế Adrenergic
ngoại biên
v Reserpin: Ðơn trị liệu có tác dụng hạ áp kém
(hạ HA 3/5 mmHg) nhưng phối hợp với thiazid thì hạ áp tốt (hạ 14/11 mmHg) hơn
cả khi dùng UCMC liều thấp và Nitrendipin. Tác dụng phụ là nghẹt mũi, tăng tiết
dịch vị, suy nhược thần kinh.
v Guanethidin, Guanadrel sulfat,
Bethanidin, Debrisoquin: ít được sử dụng rộng rãi. Tác dụng phụ: tụt HA khi đứng rất mạnh.
3.2.3. Nhóm chẹn giao cảm
alpha
Gồm Prazosin,
Doxazosin, Terazosin, Trimazosin, Urapidil, Indoramin...
Tác dụng phụ
hay gặp là: nhức đầu mệt mỏi
Dùng liều đầu
tiên có thể gây hạ HA tư thế, vì vậy nên khởi đầu bằng liều thấp.
3.2.4. Nhóm chẹn giao cảm
beta
Gồm khá nhiều
loại thuốc chia làm 3 loại chính: chẹn chọn lọc beta 1, chẹn không chọn lọc (cả
beta 1 và beta 2), phối hợp tác dụng chẹn beta và chẹn giao cảm alpha. Hai nhóm
chẹn giao cảm beta lại chia ra thuốc có tác dụng thần kinh giao cảm nội tại
(ISA+) và thuốc không có tác dụng này. Có thể kể một số thuốc chính như:
v Chẹn giao cảm beta không chọn lọc:
Có ISA(+): Pindodol,
Canteolol, Penbutolol, Alprennolol, Oxprenolol.
Không có ISA:
Propranolol, Nadolol, Timolol, Sotalol, Tertatolol.
v Chẹn giao cảm beta chọn lọc:
Có ISA(+):
Acebutolol, Practolol, Celiprolol
Không có ISA:
Atenolol, Esmolol, Metoprolol, Bisoprolol...
v Chẹn alpha và beta giao cảm: Labetalol, Carvedilol, Bucindolol...
Tác dụng phụ
cần lưu ý là: co thắt phế quản, gây nhịp tim chậm, suy tim. Các thuốc ISA(-) có
thể gây tăng Triglycerid.
Chẹn giao cảm
beta thường được chọn là thuốc thứ hai (sau lợi tiểu) trong điều trị cao HA,
thuốc còn có tác dụng với TMTC cục bộ, chống loạn nhịp tim và giảm đột tử sau
NMCT.
3.3.Nhóm
thuốc giãn mạch
3.3.1
Thuốc giãn mạch trực tiếp
Gồm
Hydralazin, Minoxidil, Nitrates là các thuốc thông dụng, ngoài ra còn có Pinacidil,
Flosequinan, Endralazin và Cadralazin đang được nghiên cứu sử dụng. Nhóm thuốc
này có tác dụng nhanh và rất mạnh nên được dùng trong điều trị cấp cứu các cơn
THA hoặc điều chỉnh HA trong khi phẫu thuật (Saxena, Bolt 1996, Wu và CS 1996,
Metavish 1990, Kawakami 1995).
Tác dụng phụ
chung của nhóm này là: nhức đầu, đỏ da, tim nhanh. Hydralazine còn gây phản ứng
giống lupus và nên dùng thuốc thận trọng cho bệnh nhân có TMCT cục bộ, phồng ÐM
chủ bóc tách, tai biến mạch máu não (mới). Minoxidil có tác dụng phụ là gây mọc
lông ở nhiều nơi trên cơ thể.
3.3.2
Nhóm đối kháng Calci
Gồm các nhân:
benzothiazepin (Diltiazem, Phenylalkylamin (Verapamil) và Dihydropyridin
(Nifedipin..) ức chế kênh Calci loại L.
Thuốc được sử
dụng gầy đây là Mibefradil-1 thuốc ức chế Calci trên kênh T và cả kênh L tác
động tốt trên ngoại biên và cả trên tim (Triggle 1996, Braun 1996). Tuy nhiên
do có tác dụng phụ là gây rối loạn các enzym gan nên hiện tại không được dùng
nữa.
Nhóm thuốc
đối kháng Calci có tác dụng hạ HA khá tốt, trong đó dihydropyridin tác dụng
trên mạch ngoại biên mạnh hơn Diltiazem và Verapamil nhưng 2 thuốc sau lại có
tác dụng trên TMCT cục bộ và loạn nhịp tim tốt hơn dihydropydin (Cumming và CS
1991, Furberg 1995, Staessen và CS 1997).
Tác dụng phụ
của dihydropyridin chủ yếu là gây hạ HA quá mức, nhức đầu, bừng mặt, phù mắt cá
chân và hồi hộp do nhịp nhanh. Verapamil gây nhịp tim chậm, rối loạn dẫn truyền
và táo bón. Dihydropyridin và verapamil có thể làm giảm co bóp cơ tim
[Inotrope(-)].
Có một số
khuyến cáo gần đây lưu ý trong việc dùng dihydropyridin tác dụng nhanh vì thuốc
này làm tăng tỷ lệ tai biến tim mạch và tử vong. Sử dụng dihydropyridin tác
dụng chậm an toàn hơn và tác dụng phụ nguy hiểm mà một số tài liệu đề cập đến
(như làm tăng nguy cơ TMCT cục bộ, gây chảy máu, gây ung thư) đã không được Tổ
chức Y tế thế giới và Hội THA thế giới công nhận (Furberg 1995, Meserli và CS
1996, Alderman và CS 1997, Stasen 1997, SYST-EUR Trial 1997).
Các thuốc đối
kháng calci cũng làm giảm dầy thất trái và cải thiện dự trữ ÐM vành ở những ca
có dày thất trái (Strauer 1995, Schneider 1996) do cao HA.
Nimodipin có
tác dụng chống co thắt mạch máu ở các trường hợp xuất huyết não dưới mạng nhện
(Popovic 1993) và Nitrendipin giảm được 42% đột quỵ ở người lớn tuổi bị cao HA
tâm thu (Stressen và CS 1997).
3.3.3 Thuốc ức chế men chuyển Angiotensin
Angiotensin
II là chất gây co mạch rất mạnh, nó được chuyển hóa theo sơ đồ sau:
Như vậy,
thuốc ức chế men chuyển sẽ ngăn cản Angiotensin I không biến thành Angiotensin
II được, thêm nữa nó ức chế men Kininase không thể tác động trên Bradykinin để
chuyển chất này thành các thành phần không hoạt động. Hệ quả của tác động thuốc
ức chế men chuyển là: giảm đậm độ Angiotensin II và tăng đậm độ Bradykinin
trong cơ thể. Ðây chính là "hiệu quả kép" của thuốc UCMC là ngăn cản
tác dụng xấu của Angiotensin Ii và phát huy tác dụng tốt của Bradyquinin lên hệ
tim mạch.
Tác dụng
của Bradyquinine và Angiotensin II lên hệ tim mạch:
Cơ tim
|
Bradyquinin
|
Angiotensin
|
|
Co bóp
|
Giảm
|
Tăng
|
|
Tâm trương
|
Kéo dài
(Ca+)
|
Rút ngắn
(Ca+)
|
|
Gây loạn
nhịp
|
Giảm (Ca+)
|
Tăng (Ca+)
|
|
Phì đại thớ
cơ xơ cơ tim
|
Giảm (ức chế
tăng trưởng)
|
Tăng (KT
tăng trưởng)
|
|
Mạch máu
|
Đàn hồi
|
Tăng (KT
sản sinh NO)
|
Giảm
|
Sức cản
|
Giảm (NO
gây dãn mạch)
|
Tăng
|
|
Phì đại tái
cấu trúc
|
Ức chế
|
Kích thích
|
Cơ chế hoạt
động của thuốc UCMC là gắn vào ion kẽm (Zn) của men chuyển và các gốc của UCMC
có mấy nhóm chính:
·
Gốc
Sulfhydryl: Alacepril, Altiopril, Zofenopril
·
Gốc
Carbozyl: Bezanepril, Cilazapril, Peridopril, Quinapril, Ramipril, Delapril,
Spirapril.
·
Gốc
Phosphoryl: Fosinopril, SQ 29852.
Ðại đa số
UCMC có thời gian bán huỷ dài tới 24 giờ (riêng Captopril thời gian này là 6-12
giờ và Moexipril là 12-18 giờ.
Chọn thuốc
UCMC còn dựa vào tỷ số đáy/đỉnh của thuốc, các UCMC có tỷ số trên 50% là
Cilazapril, Enalapril, Ramipril, Fosinopril và Trandolapril. Các thuốc
Captonpril, Quinapril có tỷ số thấp (25-27%) [Theo Physicians Desk Reference
1993].
Tác dụng phụ
thường gặp của nhóm UCMC là: ho khan và co thắt phế quản, ít gặp hơn là mẩn đỏ
da, mất vị giác, tăng kali máu và hạ bạch cầu.
3.3.4.Thuốc hạ áp đang
nghiên cứu
v Thuốc ức chế Renin: Enalkiren (A-64662) tiêm tĩnh mạch,
Remikiren (Ro-42-5892) và Zankiren (A 72517) đường uống là các thuốc ức chế
Renin đang được nghiên cứu (Lin và Frishman 1996) có tác dụng ngăn Angiotensin
I chuyển thành Angiotensin II và ngăn ngừa cả phản ứng tăng giải phóng Renin.
v Thuốc ức chế Neutral Endopeptidase
(NEP): có tác dụng hỗ
trợ sự giãn mạch và lợi tiểu của yếu tố "peptid lợi tiểu nguồn gốc tâm
nhĩ" (ANP) (chất này bị NEP làm mất tác dụng) đó là EC 342411 (Fettner và
CS 1995), cũng có tác dụng ức chế men chuyển (Dage và CS 1992) và đặc biệt có
ích cho bệnh nhân cao HA có suy tim (Mc Dowell và CS 1997).
v Các thuốc khác như:
- Ketanserin ức chế thụ thể Serotonin và chẹn thụ thể
alpha 1 adrenergic do vậy làm hạ HA (Robertson 1990).
- Ðồng vận Dopamin gồm Carmoxirol ức chế giải phóng
Noradrenalin (Haeusler và CS 1992) Fenoldoman giãn mạch thận (Taylor và CS
1996) và Dihydroergotoxin (Mercuno và CS 1992).
- Thuốc mở kênh Kali gồm Pinacidil, Nicorantil,
Cromakalim gây giãn mạch do mở kênh Kali và tăng dòng K từ cơ trơn thành mạch
(Litenberg và CS 1996).
- Các thuốc đang nghiên cứu trong 1 tương lai xa
là:
+ Ðối kháng
thụ thể Endothelin (Li và CS 1994)
+ Ðối kháng
thụ thể Vasopressin (Burell và CS 1994)
+ Bảo vệ nội
mạc mạch máu (bao gồm cả yếu tố thư giãn nguồn gốc nội mạc - EDRF) [Burell và Johnston 1995).
4. Tương tác thuốc hạ
huyết áp
Tương tác thuốc chọn lọc trong điều
trị THA (*)
|
|||
Nhóm thuốc
|
Hiệu quả tăng
|
Hiệu quả giảm
|
Hiệu quả đối với thuốc khác
|
Lợi tiểu
|
Lợi tiểu
tác động ở vị trí khác trong nephron
(vd:
furosemid + thiazides)
|
- Thuốc
chuyển Resin
- Kháng
viêm không steroid
- Steroid
|
- Lợi tiểu
làm tăng lithium trong huyết thanh
- Lợi tiểu
giữ K+ làm xấu hơn tình trạng tăng K+ máu do UCMC
|
UC beta
|
- Cimetidin
(UC beta chuyển hóa tại gan)
- Quinidin
(UC beta chuyển hóa tại gan)
- Thức ăn
(UC beta chuyển hóa tại gan)
|
- Kháng
viêm không steroid
- Ngưng
Clonidin
- Rifampin
và phenobarbital
|
- Proprandol làm men gan tang dung nạp thuốc
- UC beta che đậy và kéo dài hạ đường huyết do
insulin
- Dùng chung với đối kháng calci nondihydropyridine
gây block tim
|
UCMC
|
-
Chlopromazin hoặc clozapin
|
- Kháng
viêm non steroid
- Antacid
- Thức ăn
giảm hấp thu (moexipril)
|
- UCMC làm
tăng lithium huyết thanh
- UCMC làm
tăng K+ máu khi dùng kèm lợi tiểu giữ K+
|
Ðối kháng
Calci
|
- Nước bưởi
(vài loại dihydropyridin)
- Cimetidin
hoặc ranitidin
|
- Rifampin
và phenobarbital
|
- Tăng nồng
độ Cyclosporin
-
Nondihydropyridin tăng nồng độ digoxin, quinidin, sulfonylureas và theophylin
- Verapamil
có thể hạ nồng độ lithium
-
Methyldopa có thể tăng lithium
|
UC alpha UC
đồng vận alpha, trung ương và thần kinh ngoại biên
|
- Thuốc
chống trầm cảm 3 vòng (và có thể phenothiazin)
- UC
monoamin oxidase
- Thuốc
giống (hoặc guanadrel)
- Muối sắt
(có thể làm giảm hấp thu methyldopa).
|
- Clonidin
tăng tác dụng nhiều thuốc gây mê
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét