Gan người trưởng thành thường nặng 1,4 - 1,6 kg, mềm, có màu đỏ sẫm.
- Là một cơ quan nội tạng lớn nhất đồng thời là một tuyến lớn nhất trong cơ thể.
- Gan nằm ngay dưới cơ hoành (hoành cách mô) ở phần trên, bên phải của ổ bụng. Gan nằm về phía bên phải của dạ dày (bao tử) và tạo nên giường túi mật.
- Là một cơ quan nội tạng lớn nhất đồng thời là một tuyến lớn nhất trong cơ thể.
- Gan nằm ngay dưới cơ hoành (hoành cách mô) ở phần trên, bên phải của ổ bụng. Gan nằm về phía bên phải của dạ dày (bao tử) và tạo nên giường túi mật.
Gan được cc máu bởi 2
mạch chính ở thùy phải: động mạch gan và tĩnh mạch cửa (tĩnh
mạch gánh). (Ly: ĐM gan, TM cửa đi vào gan để cấp máu cho gan, nơi đi vào của ĐM gan, TM cửa gọi là rốn gan, máu từ gan theo TM gan đổ vào TM Chủ dưới)
(Ly:
ĐM gan cấp máu cho gan, và tĩnh mạch cửa cấp máu cho gan)
Động mạch gan thường bắt nguồn từ động mạch thân tạng.
Tĩnh mạch cửa dẫn lưu máu từ lách, tụy và ruột non
(đến gan) nhờ đó mà gan có thể tiếp cận
được nguồn dinh
dưỡng cũng như các sản phẩm phụ của quá trình tiêu hóa thức ăn. Các tĩnh mạch gan dẫn lưu máu từ gan và đổ trực
tiếp vào tĩnh mạch chủ dưới.
(Ly: máu từ gan theo TM gan để đổ vào TM Chủ dưới)
Mật sản xuất trong gan được tập trung tại các tiểu quản mật. Các tiểu quản này sẽ hội lưu với
nhau tạo thành ống mật. Các ống mật sẽ đổ về ống gan trái hoặc ống gan phải. Hai ống gan này cuối cùng sẽ hợp nhất thành ống gan chung.
Ống cổ túi mật
(nối túi mật)
vào ống gan chung] và hình thành ống mật chủ.
(Cài hình ảnh ống gan trái, ống gan phải, ống gan chung – túi mật -
ống mật chủ)
Mật có thể
đổ trực tiếp từ gan vào tá tràng thông qua ống mật chủ hoặc tạm thời được lưu
trữ trong túi mật thông qua con đường ống cổ túi mật.
Ống mật chủ và ống tụy đổ vào tá
tràng ở bóng Vater.
(Lưu hình ở đây)
Gan là một trong số ít nội tạng của cơ thể có khả
năng tái tạo lại một lượng nhu mô bị mất. Nếu khối lượng gan mất dưới 25% thì gan có thể tái tạo hoàn
toàn. Điều này là do tế bào
gan có khả năng đặc biệt
như là một tế bào mầm đơn thẩm quyền (nghĩa là tế bào gan có thể phân đôi thành hai tế bào gan).
Giải phẫu bề mặt
Trừ nơi gan được nối vào cơ hoành thì toàn bộ bề mặt gan được bao phủ bởi lớp phúc mạng tạng, một lớp màng kép, mỏng có tác dụng làm giảm ma sát giữa các cơ quan với nhau. Phúc mạng này tạo nên các dây chằng liềm và dây chằng tam giác. Các "dây chằng" này không giống như các dây chằng thực sự ở các khớp và không có chức năng quan trọng nhưng nó lại là những mốc giải phẫu bề mặt giúp nhận biết trong quá trình phẫu thuật.Về mặt giải phẫu đại thể, gan có thể được chia thành bốn thùy dựa trên các đặc điểm bề mặt. Dây chằng liềm có thể nhìn thấy ở mặt trước của gan chia gan thành hai phần: thùy gan trái và thùy gan phải.
Nếu nhìn từ mặt sau (hay mặt tạng) thì gan còn có hai thùy phụ nằm giữa thùy gan phải và thùy gan trái. Đây là các thùy đuôi (nằm phía trên) và thùy vuông (nằm phía dưới).
Giải phẫu chức năng
Đối với phẫu thuật cắt gan thì việc hiểu cặn kẽ cấu trúc của gan dựa trên
hệ thống cung cấp máu và dẫn lưu mật có vai trò sống còn.
Vùng trung tâm, nơi OMC, TM cửa và ĐM gan đi vào gan được gọi là "rốn" gan.
(Ly:
hệ thống cửa – chủ)
Sinh lý
Chức năng của gan được thực hiện bởi tế bào gan.
- Gan sản xuất và tiết mật cần thiết cho quá trình tiêu hóa mỡ. Một lượng mật có thể đổ thẳng từ gan vào tá tràng, một phần khác được trữ lại ở túi mật trước khi vào tá tràng.
- Gan cũng đóng một số vai trò quan trọng trong chuyển hóa carbohydrate:
- Tân tạo đường: tổng hợp glucose từ một số amino acid, lactate hoặc glycerol)
- Phân giải glycogen: tạo glucose từ glycogen (glycogen à glucose)
- Tạo glycogen: tổng hợp glycogen từ glucose
- Giáng hóa insulin và các hormone khác
- Gan cũng là nơi chuyển hóa protein.
- Gan cũng là cơ quan tham gia vào quá trình chuyển hóa lipid:
- Tổng hợp cholesterol
- Sản xuât triglyceride.
- Gan tổng hợp các yếu tố đông máu, fibrinogen (yếu tố I), thrombin (prothrombin), yếu tố V, yếu tố VII, yếu tố IX, yếu tố X và yếu tố XI cũng như protein C, protein S và antithrombin.
- Gan giáng hóa hemoglobin tạo nên các sản phẩm chuyển hóa đi vào dịch mật dưới hình thức các sắc tố mật.
- Gan giáng hóa (Ly: phân giải và chuyển hóa) các chất độc và thuốc thông qua quá trình gọi là chuyển hóa thuốc. Tuy nhiên quá trình chuyển hoá này có thể gây độc vì chất chuyển hóa lại độc hơn tiền chất của nó.
- Gan chuyển ammonia thành urea. (Ly: Đạm --> NH3 --> ure, ure theo nước tiểu ra ngoài)
- Gan dự trữ rất nhiều chất khác nhau bao gồm glucose dưới dạng glycogen, vitamin B12, sắt và đồng.
- Trong 03 tháng đầu tiên của thai kỳ, gan là nơi tạo hồng cầu chính cho thai nhi. Vào tuần thứ 32 (tháng thứ 8) của thai kỳ, tủy xương đảm nhận gần như toàn bộ chức năng này.
- Gan còn tham gia vào quá trình miễn dịch: hệ thống lưới nội mô của gan chứa rất nhiều tế bào có thẩm quyền miễn dịch hoạt động như một cái rây nhằm phát hiện những kháng nguyên trong dòng máu do tĩnh mạch cửa mang đến.
Hiện tại, không có một cơ quan nhân tạo nào có thể
đảm trách được toàn bộ chức năng vô cùng phức tạp của gan. Chỉ một số chức năng
có thể thực hiện được thông qua con đường nhân tạo như thẩm phân gan trong điều trị suy gan.
(tìm hiểu thẩm phân gan là gì?)
Bệnh lý
Rất nhiều bệnh lý của gan có biểu hiện triệu chứng
vàng da do sự tăng cao nồng độ bilirubin trong máu. Bilirubin là
sản phẩm của quá trình giáng hóa (Ly: phân giải) hemoglobin
từ những tế bào hồng cầu chết. Thông thường thì gan loại bỏ bilirubin ra
khỏi dòng máu và tiết vào ruột theo mật. (Ly: HC sống 120 ngày, HC chết, phóng
thích ra hemoglobin à giải phóng Bilirubin)
- Viêm gan là hiện tượng viêm của gan gây nên do rất nhiều virus khác nhau và một số độc chất, các bệnh tự miễn hoặc di truyền.
- Xơ gan là sự hình thành tổ chức xơ trong gan thay thế cho nhu mô gan bị chết. Nguyên nhân gây chết tế bào gan có thể kể như viêm gan virus, ngộ độc rượu hoặc một số hóa chất độc hại với gan khác.
- Nhiễm huyết sắc tố là một bệnh di truyền gây nên sự tích trữ sắt trong cơ thể và cuối cùng có thể đưa đến tổn thương gan.
- Ung thư gan: ung thư gan tiên phát hoặc ung thư đường mật và ung thư di căn, thường là từ ung thư của đường tiêu hóa.
- Bệnh Wilson: một bệnh lý di truyền gây nên sự tích trữ quá mức đồng trong cơ thể.
- Viêm đường mật xơ hóa tiên phát: một bệnh lý viêm của đường mật có bản chất tự miễn.
- Xơ gan mật tiên phát: bệnh tự miễn của các đường dẫn mật nhỏ.
- Hội chứng Budd-Chiari: tắc nghẽn tĩnh mạch gan.
- Hội chứng Gilbert: một rối loạn di truyền của quá trình chuyển hóa bilirubin, hiện diện khoảng 5% dân số.
Cũng có nhiều bệnh lý nhi khoa liên quan đến gan như teo đường mật bẩm sinh, thiếu alpha-1 antitrypsin, hội chứng Alagille và ứ
mật trong gan tuần tiến có tính chất gia đình.
Một số xét nghiệm chức năng gan nhằm đánh giá chức năng gan. Các xét
nghiệm này khảo sát sự hiện diện của một số enzyme trong máu mà
bình thường chúng hiện diện với mức độ lớn trong gan.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét